Các loại Cóc - Cóc ĐỘC, Tên, Đặc điểm và Hình ảnh

Mục lục:

Các loại Cóc - Cóc ĐỘC, Tên, Đặc điểm và Hình ảnh
Các loại Cóc - Cóc ĐỘC, Tên, Đặc điểm và Hình ảnh
Anonim
Các loại cóc - Tên và Đặc điểm tìm nạp=cao
Các loại cóc - Tên và Đặc điểm tìm nạp=cao

Cóc là loài động vật lưỡng cư , cùng thứ tự với loài ếch và họ Bufonidae, bao gồm 46 chi. Chúng được tìm thấy ở hầu hết mọi nơi trên hành tinh và có thể dễ dàng phân biệt chúng bằng cơ thể khô và thô ráp cũng như cách chúng di chuyển bằng cách nhảy.

Có hàng trăm loại cóc , một số có chất độc cực mạnh và một số khác hoàn toàn vô hại, bạn biết và có bao nhiêu loại cóc bạn có thể xác định? Khám phá những điều kỳ lạ về loài cóc và các loài khác nhau trong bài viết này trên trang web của chúng tôi.

1. Con cóc chung (Bufo bufo)

Nó thích sống ở những khu vực nhiều cây cối và đồng cỏ, gần nguồn nước. Ngoài ra, cũng có thể tìm thấy nó ở các khu vực thành thị, nơi nó sống trong công viên và vườn.

Loài có kích thước từ 8 đến 13 cm. Nó thể hiện một cơ thể đầy sần sùi và mụn cóc. Về màu sắc, nó có màu nâu sẫm, tương tự như màu đất hoặc bùn, với đôi mắt hơi vàng.

Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 1. Cóc thường (Bufo bufo)
Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 1. Cóc thường (Bufo bufo)

hai. Cóc Ả Rập (Sclerophrys arabica)

Cóc Ả Rập phân bố ở Ả Rập Saudi, Yemen, Oman và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Nó sống ở bất kỳ khu vực nào mà nó có thể tìm thấy nguồn nước, cần thiết cho sự sinh sản của nó.

. Da có nhiều đốm đen hình tròn, cộng với một đường kín đáo từ đầu đến đuôi, tương tự như loài cóc natterjack.

Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 2. Cóc Ả Rập (Sclerophrys arabica)
Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 2. Cóc Ả Rập (Sclerophrys arabica)

3. Baloch Green Toad (Bufotes zugmayeri)

Cóc xanh Baloch là đặc hữu của Pakistan, nơi chỉ ghi nhận được từ Pishin. Nó sống ở những vùng đồng cỏ và người ta thường tìm thấy nó ở những vùng nông nghiệp. Ít người biết về thói quen và cách sống của họ.

4. Cóc đốm Caucasian (Pelodytes caucasicus)

Cóc đốm Caucasus phân bố ở Armenia, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ và Georgia, nơi nó sinh sống ở các khu vực rừng. Nó thích những khu vực có thảm thực vật phong phú, gần nguồn nước.

Có đặc điểm là có cơ thể màu nâu sẫmvới nhiều mụn cóc màu nâu hoặc đen. Đôi mắt to và hơi vàng.

Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 4. Cóc đốm da (Pelodytes caucasicus)
Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 4. Cóc đốm da (Pelodytes caucasicus)

5. Cóc bụng lửa phương Đông (Bombina orientalis)

Bombina directionalis được phân phối ở Nga, Hàn Quốc và Trung Quốc. Ngoài ra, bạn có thể tìm thấy nó ở các khu vực thành thị.

Con cóc bụng lửa phía đông chỉ dài 5 phân. Nó được phân biệt bởi màu sắc của nó, vì nó có tông màu xanh lá cây ở phần trên, trong khi phần bụng có màu đỏ, màu cam hoặc hơi vàng; cả hai phần trên và dưới, cơ thể được bao phủ bởi các đốm đen.

Loại cóc này độc hơn những con trước và nó thể hiện nó với những kẻ săn mồi bằng cách biểu hiện màu đỏ dữ dội của bụng khi cảm thấy bị đe dọa.

Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 5. Cóc bụng lửa phương Đông (Bombina orientalis)
Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 5. Cóc bụng lửa phương Đông (Bombina orientalis)

6. Cóc mía (Rhinella marina)

Cóc mía là loài cây phân bố ở nhiều nước khác nhau ở Bắc và Nam Mỹ và vùng Caribê. Nó sống trong các khu vực ẩm ướt của savan, rừng và cánh đồng, mặc dù nó cũng có thể được tìm thấy trong các khu vườn.

Sự đa dạng này là rất độc đối với các loài khác, vì vậy nó là một trong những loại cóc độc nhất. Cả cóc trưởng thành và nòng nọc và trứng đều có khả năng giết chết kẻ thù của chúng bằng cách ăn phải. Vì lý do này, nó được coi là một loài xâm lấn và nguy hiểm, vì nó có thể làm giảm nhanh chóng quần thể động vật ở những nơi nó sinh sống. Loài cóc này nguy hiểm cho vật nuôi.

Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 6. Cóc mía (Rhinella marina)
Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 6. Cóc mía (Rhinella marina)

7. Cóc nước (Bufo stejnegeri)

Bufo Stejnegeri hoặc Water Toad là Có nguồn gốc từ Trung Quốc và Hàn QuốcVà đó là một loài quý hiếm. Nó thích sống ở những khu vực nhiều cây cối gần nguồn nước, nơi nó làm tổ.

Loài cóc này tiết ra một chất kịch độc có thể gây độc cho vật nuôi và các động vật ăn thịt lớn hơn khác.

số 8. Cóc sa mạc Sonoran (Incilius alvarius)

Incilius alvarius là loài đặc hữu của Sonora(Mexico) và một số khu vực của Hoa Kỳ. Nó là một con cóc lớn với vẻ ngoài mũm mĩm. Màu sắc của nó thay đổi giữa nâu bùn và nâu đỏ trên lưng và nhạt hơn ở bụng. Nó cũng có một số đốm vàng và chấm xanh lá cây gần mắt.

Loài này có các thành phần độc hại tích cực trên da, tạo ra các hiệu ứng . Do những đặc tính này, loài này được sử dụng trong các trường phái.

Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 8. Cóc sa mạc Sonoran (Incilius alvarius)
Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 8. Cóc sa mạc Sonoran (Incilius alvarius)

9. Cóc Mỹ (Anaxyrus americanusse)

Anaxyrus americanus phân bố ở Hoa Kỳ và Canada, nơi chúng sinh sống ở các khu vực rừng, đồng cỏ và bụi rậm. Loài có kích thước từ 5 đến 7 cmvà được đặc trưng bởi cơ thể màu nâu đỏ đầy mụn cóc đen.

Loài này độc đối với động vật săn mồi, do đó động vật trong nhà, chẳng hạn như chó và mèo, sẽ gặp rủi ro nếu chúng ăn hoặc cắn chúng. Tìm hiểu xem phải làm gì nếu con chó của bạn cắn một con cóc trong bài viết này.

Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 9. Cóc Mỹ (Anaxyrus americanusse)
Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 9. Cóc Mỹ (Anaxyrus americanusse)

10. Cóc thường Châu Á (Duttaphrynus melanostictus)

Cóc châu Á phổ biến phân bố ở một số nước châu Á. Nó sống trong các khu vực tự nhiên và đô thị cao hơn mực nước biển vài mét, đó là lý do tại sao nó có thể được tìm thấy gần các bãi biển và bờ sông.

Loài có kích thước lên đến 20 cmvà có cơ thể màu nâu đỏ và màu be với nhiều mụn cóc sẫm màu. Nó cũng được phân biệt bởi các vùng màu đỏ xung quanh mắt. Các chất độc hại của loài này gây nguy hiểm cho rắn và các động vật ăn thịt khác.

Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 10. Cóc thường châu Á (Duttaphrynus melanostictus)
Các loại cóc - Tên gọi và đặc điểm - 10. Cóc thường châu Á (Duttaphrynus melanostictus)

mười một. Natterjack Toad (Epidalea calamita)

Cóc natterjack là loài phân bố ở Tây Ban Nha, Vương quốc Anh, Úc, Bồ Đào Nha, Nga và Ukraina, cùng các nước châu Âu khác. Nó sinh sống ở cả khu vực bán sa mạc cũng như rừngvà các khu vực đồng cỏ, gần các nguồn nước ngọt.

Da của bạn hơi nâu với các nốt mụn và mụn cơm khác nhau. Rất dễ phân biệt với các loài khác, vì nó có một sọc màu vàng từ đầu đến đuôi.

Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 11. Cóc đen (Epidalea calamita)
Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 11. Cóc đen (Epidalea calamita)

12. Cóc xanh (Bufotes viridis)

Cóc xanh là loài du nhập ở Tây Ban Nha và quần đảo Balearic, nhưng nó được tìm thấy nhiều ở châu Âu và một số khu vực ở châu Á. Nó sinh sống trong rừng, đồng cỏ và gần các bụi rậm cũng như các khu vực thành thị.

Nó cao tới 15 cm và cơ thể của nó có một màu đặc biệt: da xám hoặc nâu đỏ nhạt, với nhiều đốm sáng màu xanh lục. Loài này là một trong số loại cóc độc hơn..

Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 12. Cóc xanh (Bufotes viridis)
Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 12. Cóc xanh (Bufotes viridis)

13. Spadefoot Toad (Pelobates đình đám)

Pelobates Cultripes được phân phối ở Tây Ban Nha và Pháp, nơi nó sống ở các khu vực ở mức 1.770 mét so với mực nước biển. Nó có thể được tìm thấy trong các đụn cát, rừng, khu vực đô thị và khu vực nông nghiệp.

Loài cóc chân chim có đặc điểm là da màu nâu đỏ với các đốm sẫm màu hơn. Trong khi đó, mắt có màu hơi vàng.

Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 13. Cóc chân dài (Pelobates cấy ghép)
Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 13. Cóc chân dài (Pelobates cấy ghép)

14. Cóc bà mụ thông thường (Alytes maurus hoặc Alytes sản khoa)

Alytes maurus hoặc Alytes obsetricans được tìm thấy ở Tây Ban Nha và Ma-rốc. Nó sống trong các khu vực nhiều cây cối và đá với độ ẩm cao. Ngoài ra, nó có thể làm tổ trên đá nếu chúng được bao quanh bởi nước.

Số đo lên đến 5 cm và có làn da đầy mụn cóc. Màu sắc của nó là nâu đỏ với những đốm màu nhỏ. Con đực của loài mang ấu trùng trên lưng trong quá trình phát triển.

Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 14. Cóc bà đỡ thường gặp (Alytes maurus hoặc Alytes obsetricans)
Các loại cóc - Tên và đặc điểm - 14. Cóc bà đỡ thường gặp (Alytes maurus hoặc Alytes obsetricans)

Tất cả con cóc có độc không?

Tất cả các loại cóc đều có độc tốtrên da để xua đuổi kẻ thù. Tuy nhiên, không phải tất cả các loài đều gây chết người như nhau, có nghĩa là một số loài cóc độc hơn những loài khác. Độc tố của một số loài cóc chỉ đơn giản là tác động lên thần kinh, gây ra ảo giác và các triệu chứng tương tự khác nhưng không gây chết người, trong khi nọc độc của một số loài có thể gây chết người.

Nói chung, hầu hết các loại cóc không gây nguy hiểm cho con người, nhưng một số loại có thể gây nguy hiểm cho các loài động vật khác, chẳng hạn như chó và mèo.

Cóc tò mò

Cóc, còn được gọi là bufonidae (Bufonidae) là động vật lưỡng cư thuộc bộ Anuran. Chúng sinh sống ở các khu vực ẩm ướt và có nhiều cây cối trên khắp thế giới, ngoại trừ các khu vực bắc cực, nơi khí hậu lạnh giá không cho phép chúng tồn tại.

Trong số những điều gây tò mò về loài cóc, có thể kể đến loài cóc Làm thế nào để chúng ăn mà không có răng? Khi con mồi đã ở trong miệng, con cóc sẽ ấn đầu để đưa nạn nhân qua cổ họng mà không cần nhai, bằng cách này, con cóc sẽ nuốt sống nó.

Không giống như ếch, cóc có lớp da khô ráp. Ngoài ra, chúng còn có mụn cóc và một số loài có sừng. Con đực và con cái phát ra âm thanh trong mùa giao phối.

Có các loại cóc ăn đêm và ăn đêm. Tương tự như vậy, chúng có tập quán trên cạn hoặc trên cạn, mặc dù tất cả chúng đều cần sống gần nguồn nước để sinh sản.

Mất bao lâu để nòng nọc biến thành cóc?

Một điều thú vị khác về loài cóc là vòng đời của chúng. Giống như ếch, loài này trải qua một quá trình biến đổi bao gồm một số giai đoạn:

  • Trứng
  • Ấu trùng
  • Nòng nọc
  • Cóc

Bây giờ, trong quá trình biến thái này, mất bao lâu để một con nòng nọc biến thành một con cóc? Trung bình, sự biến hóa này mất 2 đến 4 tháng..

Các loại nòng nọc

Ngoài ra còn có các loại nòng nọc khác nhau, theo họ mà chúng thuộc về:

  • Loại I: bao gồm họ Pipidae, tức là ếch không có lưỡi. Nòng nọc không có răng giả (răng nhỏ hoặc đang phát triển) và có hai gai (lỗ thở).
  • Loại II: thuộc họ Microhylidae, bao gồm một số bộ của ếch. Hình thái miệng phức tạp hơn kiểu I.
  • Loại III: gồm họ Archaeobatrachia, với 28 loài ếch và cóc. Chúng có mỏ và miệng phức tạp.
  • Loại IV: Bao gồm họ Hylidae (ếch cây) và họ Bufonidae (hầu hết các loài cóc). Miệng có răng giả và mỏ.

Đề xuất: