Cá mập thường gây cho chúng ta nỗi sợ hãi lớn, vì một số đã được sử dụng làm nhân vật chính của nhiều bộ phim mà mọi người phải khiếp sợ, thể hiện chúng là những kẻ ăn thịt tàn bạo. Mặc dù đúng là có một số loài chiếm vị trí chính là động vật ăn thịt dưới biển, việc săn mồi của chúng không đặc biệt hướng tới con mồi của con người. Vì vậy, những tai nạn xảy ra giữa những con vật này và con người là sản phẩm của những sự kiện ngẫu nhiên và rất rời rạc.
Những loài động vật hấp dẫn này hiện đang chịu áp lực đáng kể, làm nảy sinh nhiều loài khác nhau có nguy cơ tuyệt chủng. Trong bài viết này trên trang web của chúng tôi, chúng tôi muốn giới thiệu một bài viết về 10 loài cá mập lớn nhất trên thế giới
Cá mập voi
> Sống ở tất cả các vùng biển nhiệt đới với nhiều phạm vi độ sâu khác nhau. Kích thước lớn nhất được ghi nhận là 20 métvà chiều dài trung bình thường vượt quá 10 mét.
Nghịch lý là, mặc dù có sự khác biệt về kích thước giữa các loài cá mập, nhưng nó lại kiếm ăn bằng cách lọc thực vật phù du, con mồi nhỏ như nhuyễn thể, động vật giáp xác nhỏ, ấu trùng và các loài cá nhỏ hơn như cá mòi, cá thu và cá ngừ. Nó được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phân loại trong danh mục
Cá mập nướng
Cá nhám phơi nắng (Cetorhinus maximus) sống ở vùng biển ôn đới và ấm áp, có cách di cư tùy theo mùa. Chúng có thể hiện diện ở độ sâu từ 200 đến 2000 mét. Đây là loài cá mập lớn thứ haiđược công nhận với kích thước trung bình từ 7 và 8 mét, nhưng ở một số trường hợp có thể dài hơn 10 m.
Đây cũng là bộ lọc của sinh vật phù du, động vật chân đốt, ấu trùng và trứng. Nó là một loài động vật điềm tĩnh, mà không đại diện cho bất kỳ mối nguy hiểm nào đối với con người. Tuy nhiên, nó là có nguy cơ tuyệt chủngtheo IUCN.
Cá mập Greenland
Cá mập Greenland (Somniosus microcephalus) sinh sống chủ yếu ở vùng biển ôn đới và vùng cực, với sự phân bố trên các thềm lục địa và địa cực. Tùy thuộc vào nhiệt độ nước, nó có thể lên đến 500 m vào các mùa ấm hơn và đạt tới 1200 m trong các vùng nước từ 1-12ooC.
Nó được xem xét trong nhóm Cá mập lớn nhất thế giới, nhưng cũng là một trong những điểm chậm nhất với chiều dài lên tới khoảng 7,3 métNó ăn các loài động vật có vú ở biển, nhiều loại cá khác và thậm chí cả xác sống. Nó được coi là trong danh mục dễ bị tổn thương
Cá mập hổ
Cá mập hổ (Galeocerdo cuvier) phân bố chủ yếu ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mặc dù với rất ít tai nạn được ghi nhận,Các loài, không giống như suy nghĩ trước đây, có mức độ di cư cao, ngay cả trong các hệ sinh thái thủy sinh tương phản. Các cá thể có chiều dài lên đến khoảng 7,3 m đã được ghi nhận, nhưng mức trung bình là từ 635kg
Chúng là những kẻ săn mồi tích cực ở biển, tiêu thụ nhiều loại động vật có vú và chim thủy sinh quan trọng. Chúng cũng thường tấn công những con cá voi bị thương hoặc ăn thịt những con đã chết. Chúng được coi là gần bị đe dọa.
Cá mập nóng
Cá mập đầu đen (Hexanchus griseus) là loài cá mập lớn nhất trong nhóm của nó, được coi là loài sống ở quốc tế với phạm vi mở rộng toàn cầu, chủ yếu ở các vùng nước sâu. Kích thước của nó nằm trong khoảng từ 3,5 đến 4,8 m, với một số trường hợp ngoại lệ có chiều dài đạt đến 6 m.
Nó là động vật ăn thịt độc nhất ăn thịt các loài cá khác, bao gồm cả cá mập và cá đuối nhỏ hơn. Với xu hướng dân số ngày càng giảm, nó được liệt kê là gần như bị đe dọa..
Cá mập đầu búa tuyệt vời
Cá mập đầu búa lớn (Sphyrna mokarran), cũng như các loài khác thuộc nhóm sphyrmidae, được tìm thấy ở tất cả các vùng biển nhiệt đới trên thế giới. Với đầu hình chữ T đặc biệt, nó có chiều dài từ 4 đến 6 métchiều dài và nặng tới 500 kg.
Ăn các loại cá mập, cá có xương và cá đuối khác, thường dùng đầu nghiền nát chúng trước khi nuốt chửng chúng. Nó được IUCN coi là trong danh mục cực kỳ nguy cấp.
Cá mập trắng
Cá mập trắng lớn (Carcharodon carcharias), một trong những loài cá mập được biết đến nhiều nhất, phân bố rộng rãi ở cả vùng biển nhiệt đới và nước lạnh, đặc biệt hiện diện ở nhiều vùng biển ven biển khác nhau. Trung bình, kích thước tối đa mà nó đạt được là 6 mét
Đây là loài săn mồi rất tích cực, với nhiều kỹ thuật săn mồi khác nhau. Con mồi của chúng khác nhau giữa một số loại cá voi, hải cẩu, sư tử biển và hải cẩu voi, chim và rùa. Tình trạng hiện tại của nó là dễ bị tổn thương..
Widemouth Shark
Cá nhám mang (Megachasma pelagios) là một loài mới được phát hiện gần đây và có ít nghiên cứu do các quan sát còn hạn chế. Nó phân bố chủ yếu ở các vùng nước ấm khác nhau, mặc dù cuối cùng nó cũng phân bố ở các vùng biển ôn đới. Kích thước trung bình của loài động vật này là 5 mét chiều dàivà khoảng 750 kg
Đây là một loài khác kiếm ăn bằng cách lọc động vật giáp xác và tôm. Không có chi tiết về tình trạng dân số của nó và nó được coi là ít quan tâm nhất..
Cá mập ngủ Thái Bình Dương
đặc biệt là liên quan đến trình độ dân số. Nó sinh sống ở vùng nước sâu của Thái Bình Dương. Kích thước trung bình là 4 métvà trọng lượng tối đa gần đúng là 360 kg
Có một chế độ ăn uống đa dạng bao gồm các loại cá khác, hải cẩu, cá đuối, bạch tuộc, mực, cua và xác sống. Phân loại của nó trong IUCN là Thiếu Dữ liệu.
Cá mập mako
Cá mập mako (Isurus oxyrinchus) phân bố ở Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Vì vậy nó được coi là vùng biển quốc tế, ôn đới và nhiệt đới. Kích thước trung bình từ 3 đến 3,8 métvà nặng tối đa khoảng 150 kg.
Chúng là động vật ăn thịt có vị trí nhiệt đới cao nhất trong các hệ sinh thái mà chúng sinh sống. Cá xanh là nguồn thức ăn chính của chúng, nhưng chúng xen kẽ với các loại cá khác, động vật chân đầu và động vật có vú. Theo IUCN, nó đang ở trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng.