Cú chủ yếu là loài chim sống về đêm thường bị nhầm lẫn với cú chuồng. Cả hai loài đều thuộc bộ Strigiformes, nhưng có sự khác biệt rõ ràng về hình thái giữa chúng.
Những loài chim này là một trong những loài lâu đời nhất trên thế giới, vì có những ghi chép hóa thạch có niên đại từ Eocen, cách đây 65 triệu năm. Loài này đã phát triển một cách đa dạng cho đến khi phân bố khắp thế giới. Bạn có biết không? Trong bài viết này trên trang web của chúng tôi, chúng tôi nói về chúng. Hãy đọc tiếp!
Đặc điểm của loài cú
Cú thuộc thứ tự Strigiformes, được chia thành hai họ:
- Strigidae (cú).
- Tytonidae (cú).
Chúng đã tồn tại từ thế Eocen, cách đây 65 triệu năm, và rất có thể số lượng của chúng nhân lên trong thời kỳ Đệ tam, nhờ sự gia tăng của các loài động vật có vú. Chúng có thể được tìm thấy trên toàn thế giới, ngoại trừ các đảo ở Nam Cực và đại dương; tuy nhiên, số lượng của chúng phong phú hơn ở các khu vực nhiệt đới , nơi 35% loài được tìm thấy.
Cú đo từ 14 đến 80 cm. Tập quán của chúng có thể là trên cây hoặc trên cạn, hầu hết các loài đều sống về đêm, mặc dù cũng có một số loài hoạt động ban ngày.
Hình thái cú
Đối với hình thái của con cú, họ trình bày các đặc điểm sau:
- Mắt nằm về phía trước, trái ngược với phần còn lại của các con chim (ở hai bên đầu).
- Chế độ xem lập thể.
- Đầu của anh ấy xoay tới 270 độ.
- Đôi mắt thích nghi với môi trường ánh sáng yếu.
- Bộ lông dày và mịn.
- Thính giác không đối xứng, cho phép bạn xác định vị trí con mồi trong bóng tối.
Có bao nhiêu loại cú?
Có 250 loàicú vọ và cú chuồng. Họ Strigidae có 3 phân họ:
- Asioninae.
- Striginae.
- Surniinae.
Các phân họ này chứa nhiều chi khác nhau mà chúng tôi sẽ trình bày chi tiết bên dưới để cho bạn biết về các loại cú khác nhau.
Các loại cú thuộc phân họ Asioninae
Chúng tôi bắt đầu với những con cú thuộc loại Asioninae. Các con cú chính của phân họ này như sau:
Cú thuộc chi Asio
Trong chi Asio được gọi là loài cú . Chúng là loài phân bố rộng rãi, vì có thể tìm thấy chúng ở châu Âu, châu Mỹ, châu Á và thậm chí ở một số đảo, chẳng hạn như Galapagos.
Những con cú này cao tới 45 cmvà rất dễ phát hiện vì chúng có lông đứng ở hai bên đầu, tương tự với tai. Chúng sống về đêm và kiếm ăn các loài động vật có vú nhỏ.
Một số Loài cú thuộc chi Asiolà:
- Asio capensis.
- Asio otus otus.
- Asio stygius.
Trong bài viết khác này trên trang web của chúng tôi, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn thêm về Các loài chim ăn đêm - Tên và ví dụ.
Cú của chi Nesasio
Chi này chứa một loài duy nhất, loài Cú của Solomon(Nesasio solomonensis). Nó là loài đặc hữu của quần đảo Solomon (Châu Đại Dương), nơi nó sống trong các khu vực nhiều cây cối. Nó là một loài thực vật, có số đo lên đến 30 cmvà bộ lông của nó có màu hơi đỏ với lông mày trắng.
Cú của chi Pseudoscops
Đối với chi Pseudoscops thuộc về loài cú có đặc điểm là hộp sọ lưng, khiến đầu có hình tam giác hơn, thay vì vòng. Nó làmột loài nguyên sinh hơnso với chi Asio.
Chỉ hai loàiloài cú thuộc chi này:
- Pseudoscops gây nhiễu.
- Pseudoscops ngữ pháp.
Cú của chi Bubo
Chi Bubo bao gồm các loài cú Chúng phân bố ở châu Á, châu Âu và châu Mỹ, nơi chúng nổi bật về sự đa dạng của chúng. những lần xuất hiện. Mặc dù vậy, cú có bộ lông lốm đốm với các mảng trắng và một số loài có “tai” dài.
Sau đây là các loài cú thuộc chi Buho:
- Bubo cinerascens.
- Bubo flavipes.
- Bubo magellanicus.
- Bubo philippensis.
Bạn cũng có thể quan tâm đến bài viết khác này về Nuôi chim cú đại bàng, một trong những loài cú châu Âu phổ biến nhất còn tồn tại.
Các loại cú của phân họ Striginae
Như bạn có thể thấy, ngày nay, phần lớn các loài cú thuộc phân họ Striginae. Một số trong số đó là những điều sau:
Cú của chi Jubula
Một loài duy nhất tạo nên chi Jubula, loài cú vọp(Jubula lettii). Nó được phân phối ở các nước châu Phi khác nhau, chẳng hạn như Congo, Gabon và Ghana. Nó sống trong các khu rừng thường xanh. Ít được biết về thói quen của nó, mặc dù có khả năng nó là loài ăn côn trùng.
Cú của chi Ketupa
Trong số các loại cú, những con thuộc chi Ketupa được phân biệt bằng cách ngư. Chúng là loài cú đến từ châu Á, chúng phân bố rộng rãi ở những khu vực có nguồn nước. Các loài này có chiều cao từ 50 đến 60 cm.
Có ba con cú là một phần của chi Ketupa:
- Ketupa flavipes.
- Ketupa ketupu.
- Ketupa zeylonensis.
Cú của chi Lophostrix
Một loài duy nhất là một phần của chi Lophostrix, loài Cú sừng trắng hoặc Cú sừng trắng(Lophostrix cristata). Nó phân bố ở Trung và Nam Mỹ, nơi nó có thói quen ăn đêm. Loài này có kích thước lên đến 40 cm và rất dễ phân biệt, vì nó có lông mày dàinó có lông mày dài đến "tai" của nó; nhờ đó, khuôn mặt của con cú có một biểu cảm không thể nhầm lẫn.
Hiện tại, IUCN phân loại loài này là
Cú thuộc giống Margarobyas
Chi Margarobyas cũng được tạo thành từ một loài, loài chim cúc cu hoặc cú sijú(Margarobyas lawrencii). Loài cú này đặc hữu của Cuba, nơi nó sống trong các khu rừng. Loài này sống về đêm và cao đến 22 cm. Nó nổi bật với đôi mắt: màu nâu, tròn và rất sáng, mang lại vẻ ngoài dịu dàng.
Cú thuộc chi Mascarenotus
Cú thuộc chi Mascarenotus đã tuyệt chủngChúng sinh sống trên quần đảo Mascarene ở Ấn Độ Dương. Các loài này đã được mô tả trong thế kỷ 19 nhờ các hóa thạch được tìm thấy, nhưng người ta ước tính rằng chúng đã biến mất vào cuối thế kỷ 17
Những con cú thuộc giống này là:
- Mascarenotus grucheti.
- Mascarenotus murivorus.
- Mascarenotus sauzieri.
Trong hình minh họa đính kèm, chúng ta có thể thấy hình ảnh đại diện của một con cú Mascarenotus murivorus..
Cú thuộc giống Megascops
Chi Megascops bao gồm cú nhỏloài cư ngụ Bắc Mỹ Chúng sống về đêm và ăn côn trùng và động vật có vú nhỏ. Chúng được phân biệt bởi bộ lông chủ yếu là màu nâu, cho phép chúng hòa hợp với cây cối.
Một số loại cúthuộc chi Megascops là:
- Megascops albogularis.
- Megascops asio.
- Megascops atricapilla.
- Megascops Barbarus.
- Megascops centeris.
- Megascops choliba.
Cú thuộc chi Otus
Chi Otus bao gồm một số lượng lớn các loài cú. Ở nhiều quốc gia, chúng được gọi là cú cú hoặc cú scops, trong khi thực tế chúng là cú nhỏ.
Các loài chim thuộc chi Otus sống về đêm và sống ở Bắc Mỹ và Mexico. Đây là một số loài được bao gồm:
- Otus nigrorum.
- Otus pamelae.
- Otus pauliani.
- Otus pembaensis.
- Otus rufescens.
- Otus rutilus.
- Otus sagittatus.
- Otus scops.
Cú của chi Psiloscops
Một loại cú khác tạo thành chi riêng là cú cú lửa(Psiloscops flammeolus). Đây là một con cú khác con cú nhỏ, tương tự như những con thuộc chi Otus.
SCOPS Flamed Scops được phân phối trong Hoa Kỳ, Mexico, Canada và Guatemala, nơi nó sống trong rừng. Anh ấy cao 17 cm, đôi mắt thâm quầng, con ngươi rất khó đánh giá.
Cú của chi Ptilopsis
Chi Ptilopsis chỉ bao gồm hai loài cú, cả hai loài cú bản địa của Châu Phi. Thật dễ dàng để nhận ra chúng, vì bộ lông là sự kết hợp của trắng và bạc, với một số khu vực tối hơn. Mắt có màu vàng hoặc cam.
hai loàiloài cú Ptilopsis là:
- Ptilopsis leucotis.
- Ptilopsis Granti.
Cú của chi Pulsatrix
Cú thuộc giống Pulsatrix phân bố ở Trung và Nam Mỹ. Chúng là loài có chiều cao tới 60 cm và có bộ lông hình thành mặt nạ quanh mắt; nhờ tính đặc thù này, chúng rất dễ nhận ra.
Chỉ có ba loài cú thuộc giống này :
- Pulsatrix koeniswaldiana.
- Pulsatrix melanota.
- Pulsatrix mồ hôi.
Cú của chi Pyrroglaux
Chi Pyrroglaux cũng bao gồm một loài cú, loài cú Cú mèo Palau(Pyrroglaux podargina). Loài cú scops này đặc hữu của Palau, gần Micronesia (Châu Đại Dương). Ít được biết về thói quen của nó và sự phân bố của nó trong hòn đảo. IUCN phân loại nó là loài ít quan tâm nhấtvề mặt bảo tồn.
Cú thuộc giống Scotopelia
Chi Scotopelia chỉ được tạo thành từ ba loài cú phân bố ở Châu Phi. Trong tiếng Tây Ban Nha, chúng được gọi là cárabos. Những loài này cũng và có bộ lông chủ yếu là màu nâu.
Ba loài cú loài cú vọp là:
- Scotopelia bouvieri.
- Scotopelia peli.
- Scotopelia ussheri.
Cú của chi Strix
Chi Strix có một số lượng lớn các loài cú, một số loài được coi là chứ không phải là cú. Chúng được phân phối ởChâu Âu, Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ..
Cú của loài này số đo từ 30 đến 40 cm. Chúng thiếu bộ lông dài mô phỏng đôi tai và thói quen sống về đêm.
Chi này bao gồm các loài cú sau:
- Strix chacoensis.
- Strix davidi.
- Strix fulvescens.
- Strix hadorami.
Nếu bạn nghi ngờ khi phân biệt cú mèo với cú mèo, trong bài viết khác này, chúng tôi sẽ cho bạn biết tất cả sự khác biệt giữa cú vọ và cú mèo.
Các loại cú của phân họ Surniinae
Họ thứ ba của phân họ cú là Surniinae; chúng tôi không đưa vào danh sách này chi Ninox, vì loài này được gọi là cú diều hâu.
Cú thuộc chi Aegolius
Chi Aegolius bao gồm các loài cú nhỏ, đạt mức trung bình 16 và 27 cm cao. Chúng phổ biến ở Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ. Chúng sống trong núi và rừng, nơi chúng ăn côn trùng, động vật có vú nhỏ và dơi.
Một số loài cúthuộc chi Aegolius là:
- Aegolius acadicus.
- Aegolius funereus.
- Aegolius gradyi.
- Aegolius harrisii.
Cú của thần Athene
Các loại cú tạo nên chi Athene còn được gọi là OwlsChúng là những con chim nhỏ được phân phối gần như trên toàn thế giới. Họ đo được cao đến 15 cmvà được đặc trưng bởi đôi mắt màu hổ phách và bộ lông lốm đốm với lông mày trắng.
Chỉ bao gồm ba loài
- Ống thổi Athene.
- Athene cunicularia.
- Athene noctua.
Cú thuộc chi Glaucidium
Chi Glaucidium bao gồm rất nhiều loài còn được gọi là cú. Chúng được phân phối ở Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Á và Châu Phi. Giống như các loại cú khác, chúng nhỏ và ăn côn trùng và động vật có vú.
Một số loài cú loài cúthuộc chi Glaucidium là:
- Glaucidium albertinum.
- Glaucidium bolivianum.
- Glaucidium brasilianum.
- Glaucidium brodiei.
- Glaucidium californicum.
Cú của chi Heteroglaux
Chỉ một loài là một phần của chi Heteroglaux, loài Cú của Blewitt(Heteroglaux Blowitti). Loài cú này loài đặc hữu của Ấn Độ, nơi nó đã được coi là tuyệt chủng trong một số trường hợp. Nó có số đo 23 cm caovà có thân hình mũm mĩm. Bộ lông của nó là sự pha trộn của các đốm xám, trắng và nâu. Hiện tại, IUCN coi đây là loài có nguy cơ tuyệt chủng
Bạn cũng có thể quan tâm đến bài viết khác này về Con cú làm vật nuôi.
Cú thuộc chi Micrathene
Chi này cũng bao gồm một loài, loài cú lửa(Micrathene whitneyi). Loại cú này một trong những loài cú nhỏ nhất trên thế giới, chỉ đạt chiều cao 13 cm. Có thể tìm thấy nó ở Hoa Kỳ và Mexico, nơi nó sống trong các khu rừng và thảo nguyên. Nó là loài chim di cư và sống về đêm.
Cú của chi Sceloglaux
Đây là một chi khác chỉ có một loài cú, loài cú cú mặt trắng(Sceloglaux bạch tạng). Nó là một loại TUYỆT VỜI đó là đặc hữu của New Zealand. Nó dài khoảng 40 cm và có bộ lông màu vàng với các sọc nâu. Lý do cho sự biến mất của nó là sự xuất hiện của các loài động vật có vú lớntrên đảo.
Cú của chi Surnia
Chi Surnia cũng bao gồm một loài cú, loài diều hâu(Surnia ulula). Nó sinh sống Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ, nơi nó sống trong rừng. Nó có đầu phẳng và đôi cánh nhọn, những đặc điểm khiến nó có tên là diều hâu.
Cú của chi Uroglaux
Chi này cũng bao gồm một loài, loài Cú Harrier New Guinea(Uroglaux dimorpha). Loài là đặc hữu của New GuineaÍt được biết về thói quen của nó, mặc dù nó ăn các loài chim, côn trùng và động vật gặm nhấm khác.
Cú của loàiXenoglaux
Cú cuối cùng trong các loại cú, là cú (Xenoglaux loweryi). Nó có kích thước tối đa là 14 cm và không có lông tai. Nó hiện đang phân bố ở Peru, nơi nó sống ở Andes. IUCN coiloài có nguy cơ tuyệt chủng, do tác động của khai thác mỏ, biến đổi khí hậu và nông nghiệp.