Các đặc điểm không gian và thời gian của môi trường đã tạo áp lực lên các sinh vật, dẫn đến các dạng sống khác nhaumà chúng ta biết ngày nay. Có thể hiểu đơn giản rằng một sinh vật sống trong một ngách sinh thái vật lý, ví dụ, trong đầm lầy chúng ta có thể thấy bao nhiêu loài diệc, chim thìa và chim cuốc kiếm ăn, đó chính là ngách sinh thái của chúng, nơi chúng kiếm thức ăn và rất có thể là nơi trú ngụ. Đây cũng sẽ là nơi thích hợp kiếm ăn cho đại bàng, chó săn hoặc chim ưng.
Mặt khác, rái cá cũng có cùng sinh thái với các loài động vật nói trên, nhưng chúng ta sẽ không bao giờ nhìn thấy chúng cùng nhau, bởi vì chúng sống trong các dải thời gian khác nhauhay nói cách khác, khi những con chim này đi ngủ, rái cá đi săn cá và động vật giáp xác, chúng ăn cùng một nguồn tài nguyên nhưng không cạnh tranh nhau vì môi trường sinh thái tạm thời là khác nhau.
Đây là một trong những lợi thế có được bởi và chúng tôi sẽ đưa ra một số ví dụ.
Động vật lúc chạng vạng là gì?
Động vật chạng vạng là những động vật trở nên hoạt động vào lúc hoàng hôn và / hoặc bình minh. Loại hành vi này, chẳng hạn như hoạt động vào ban ngày hoặc về đêm, được quy định bởi chu trình sinh học vốn cóđối với từng loài.
Những động vật trong Chạng vạng đạt được một số lợi thế nhất địnhtừ lối sống của chúng. Trong khí hậu sa mạc, chúng tự bảo vệ mình khỏi nhiệt độ cao vào ban ngày và nhiệt độ thấp vào ban đêm, vì chúng xuất hiện đúng vào thời điểm nhiệt độ xung quanh bắt đầu dao động.
Chúng được bảo vệ tốt hơn khỏi bị săn đuổi bởi những kẻ săn mồi ban ngày nếu chúng ta cho rằng những kẻ săn mồi đã kiếm được thức ăn trong ngày. Khi động vật chạng vạng rời khỏi nơi ẩn náu, động vật sống về đêm sẽ chưa làm như vậy.
Trong thời gian những động vật này bắt đầu hoạt động, tia nắng mặt trời chiếu xuống bề mặt trái đất theo cách phức tạp hơn đối với cả kẻ săn mồi ban ngày và kẻ săn mồi về đêm để phát hiện ra con mồi của chúng.
Kiểu tim
Để hiểu rõ hơn về các chu kỳ sinh học của các loài động vật cơ mắt, chúng ta sẽ nói về nhịp sinh học. chronobiologylà ngành học nghiên cứu nhịp điệu sinh học, mô tả cả đặc điểm thời gian và ý nghĩa của chúng đối với cuộc sống. A nhịp sinh họclà một dao động của một thông số sinh học phụ thuộc vào đồng hồ nội sinh (sinh lý và di truyền) và vào bộ đồng bộ hóa môi trường (các biến thể trong môi trường).
Vì vậy, có các loại nhịp sinh học khác nhau:
- Nhịp điệu tuần hoàn: hoạt động sinh học xảy ra với chu kỳ khoảng 24 giờ. Tùy thuộc vào cách chu kỳ này được điều chỉnh, động vật ban ngày, ban đêm và cơ lồng ruột sẽ xuất hiện.
- : hoạt động sinh học xảy ra trong chu kỳ dưới 20 giờ (ví dụ: cho ăn).
- nhịp điệu hồng ngoại: hoạt động sinh học có tần suất lớn hơn 24 giờ, tức là chúng xảy ra ít hơn một lần một ngày (ví dụ: âm lịch chu kỳ).
Ví dụ về động vật cơ mắt
Nhiều loài động vật dẫn đầu lối sống tranh tối tranh sáng này hoặc bằng cách sống trong vùng khí hậu khô cằn, tránh những kẻ săn mồi hoặc không phải cạnh tranh nguồn lợi nhất định với các loài khác. Dưới đây chúng tôi hiển thị một số loài động vật có thói quen chạng vạng:
- Gila Monster(Suspectum Heloderma): Bò sát này là con thằn lằn nọc độc lớn nhất ở Hoa Kỳ. Nó chỉ ra khỏi hang khi mặt trời lặn, đôi khi nó có thể đi nhiều ngày và nhiều tuần mà không ra ngoài và nó sẽ chỉ hoạt động như vậy nếu thời tiết chuyển sang mưa.
- Chồn hôi sọc (Mephitis mephitis) là một loài cơ mắt khác. Ban ngày nó dành thời gian trong hang, nhưng vào lúc hoàng hôn và bình minh, nó đi ra ngoài để tìm kiếm thức ăn. Nó là một loài động vật rất bình tĩnh và có xu hướng phớt lờ các loài động vật khác, nhưng nếu cảm thấy bị đe dọa, nó sẽ phun chất lỏng có mùi hôi vào kẻ tấn công.
- Rái cá châu Âu (Lutra lutra), khó nhìn thấy và rất khó nắm bắt, có hoạt động đỉnh điểm vào lúc chạng vạng.
- Con thỏ đồng (Oryctolagus cuniculus), mặc dù chúng có thể được nhìn thấy vào ban ngày khi nhiệt độ nóng, nhưng chúng là động vật mắt tròn. Điều này cho phép chúng tránh một số động vật săn mồi trên không, chẳng hạn như đại bàng.
- > Ở bán đảo Iberia có một số phân loài mèo rừng, tất cả chúng đều có thói quen giống nhau.